Bản tin thuế tháng 1 năm 2021

Ngày đăng: 19/02/2021

BẢN TIN THUẾ THÁNG 01 NĂM 2021

(Tài liệu in cho mục đích tham khảo chuyên môn, không phát hành hoặc bán trên thị trường)

 

Thuế Thu nhập cá nhân

Chính sách thuế Thu nhập cá nhân

Ngày 23/12/2020, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 5465/TCT-DNNCN quy định chính sách thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hưởng thừa kế tài sản.

Trường hợp người được hưởng thừa kế tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận thì người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.

Chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú

Ngày 11/12/2020, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 5265/TCT-DNNCN về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân không cư trú.

Trường hợp cá nhân không cư trú có tài sản cho thuê tại Việt Nam thuộc diện điều chỉnh của pháp luật thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài như đối với cá nhân cư trú. Cá nhân thực hiện việc khai thuế, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

Đối với lệ phí môn bài, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, có quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định và thông báo mức lệ phí môn bài phải nộp hằng năm cho người nộp thuế.

tên

Luật quản lý Thuế

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17/01/2021. Dưới đây là một số thông tin thay đổi nổi bật:

Đối tượng đăng ký:

Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế:

  • Thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
  • Trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.

Trong đó, đối tượng thực hiện đăng ký trực tiếp như cũ bổ sung thêm:

  • Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài)
  • Chi tiết hơn về Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với quy định của pháp luật về quản lý thuế

 

Đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc

Quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC, người phụ thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

  •  Cá nhân có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập:

- Địa điểm nộp hồ sơ: Tại cơ quan chi trả thu nhập.

- Hồ sơ đăng ký: (Không thay đổi so với trước đây).

Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

  • Cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập:

 - Địa điểm nộp hồ sơ: cơ quan thuế tương ứng quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

- Hồ sơ đăng ký thuế: (Không thay đổi so với trước đây)

Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư số 95/2016/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại khoản 10 Điều 7 Thông tư này để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

 

Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 105/2020/NĐ-CP, khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:

- Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

- Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

 

Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Điều 15 Thông tư số 105/2020/TT-BTC, người nộp thuế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, phải phải hoàn thành các nghĩa vụ sau:

  • Nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn.
  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định.

Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.

 

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, phải phải hoàn thành các nghĩa vụ sau đây:

  • Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn nếu có sử dụng hoá đơn.
  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa thì trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đối với cá nhân theo quy định tại điểm k, l khoản 2 Điều 4 Thông tư này, trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, phải phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định. 

 

Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt

Công văn số 7897/TCHQ- TXNK V/v thuế GTGT với hàng hóa thuế doanh nghiệp chế xuất gia công lại

Ngày 16/12/2020, Tổng cục hải quan trả lời các doanh nghiệp về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm doanh nghiệp nội địa thuê doanh nghiệp chế xuất (DNCX) gia công lại như sau:

  “ … Căn cứ các quy định nêu trên thì quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Do đó, trường hợp doanh nghiệp nội địa ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng thuê DNCX gia công (thuê gia công lại) mà nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nội địa cung cấp toàn bộ thì sản phẩm gia công khi nhập khẩu vào thị trường trong nước doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Trị giá tính thuế GTGT là tiền thuê gia công và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Không tính vào trị giá tính thuế sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công. ”

Công văn số 2138/QĐ-BTC: “ Quyết định Về việc ban hành Danh mục linh kiện nhập khẩu để sản xuất máy thở được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch COVID-19”.

Ngày 18/12/2020, theo thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 11/11/2020 của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định này.

 

DANH MỤC LINH KIỆN NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT MÁY THỞ ĐƯỢC MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU PHỤC VỤ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

 

STT

Tên mặt hàng

Tiêu chí

Mã HS

1

Quạt tản nhiệt

Công suất không quá 125 kW, có lưới bảo vệ.

8414.59.41

2

Van điện từ

Van điện từ nhiều cửa thông khí, bằng kim loại.

8481.80.79

3

Bộ motor/động cơ

Bộ motor một chiều, 37,5W< công suất <750W.

8501.31.40

4

Màn hình

Mô đun màn hình LCD hiển thị thông số, loại đa sắc.

8528.59.10

5

Còi báo điện áp

Còi cảnh báo âm thanh.

8531.80.10

6

Cầu chì

Cầu chì nhiệt, dòng điện dưới 16A.

8536.10.12

7

Phích cắm

Phích cắm, dòng điện dưới 16A.

8536.69.92

8

Dây cáp điện

Dây cáp điện đã gắn đầu nối điện, cách điện bằng plastic, đường kính lõi không quá 5mm.

8544.42.94

9

Dây cáp dữ liệu

Dây cáp chuyển dữ liệu có cổng USB..

8544.42.99

 

tên1